Trầm Cảm Khi Mang Thai – Nguy Hiểm Hơn Bạn Nghĩ

Chúng ta đã từng nghe nói trầm cảm sau sinh là một hội chứng xuất hiện phổ biến ở phụ nữ sau khi sinh con và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và thể chất của người mẹ và em bé.

Bên cạnh hội chứng trầm cảm sau sinh, phụ nữ trong thai kỳ cũng có nguy cơ mắc phải chứng trầm cảm khi mang thai gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Cụ thể, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu một số thông tin về hội chứng trầm cảm ở phụ nữ trong quá trình mang thai dưới đây!

Trầm cảm khi mang thai là gì?

Đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng trầm cảm là một chứng rối loạn tâm trạng gây ra cảm giác buồn bã và mất hứng thú kéo dài, là chứng rối loạn tâm trạng phổ biến nhất hiện nay. Tình trạng này xảy ra ở phụ nữ cao gấp đôi so với nam giới. Phần nguyên nhân khởi phát bệnh ban đầu đến từ giai đoạn sinh nở của phụ nữ.

Trầm cảm khi mang thai là bệnh lý tới từ những thay đổi cảm xúc của người mẹ trong thời kỳ mang thai, thay đổi cảm xúc có thể khiến người mẹ bị căng thẳng và trầm cảm khi mang thai. Sự thay đổi cảm xúc này có thể tác động đến cách người mẹ cảm nhận về bản thân và thế giới xung quanh. 

Theo báo cáo của Trường Cao đẳng Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) và Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (APA), trung bình sẽ có từ 14- 23% phụ nữ sẽ trải qua một số triệu chứng trầm cảm khi mang thai, trong đó có khoảng 7% phụ nữ trầm cảm ở mức độ nghiêm trọng. Do đó, việc phát hiện các dấu hiệu trầm cảm khi mang thai sẽ giúp người phụ nữ có thể nhận được sự hỗ trợ kịp thời để vượt qua cuộc khủng hoảng đầu tiên trong thai kỳ.

trầm cảm khi mang thai

Dấu hiệu nhận biết chứng trầm cảm khi mang thai

Khi phát hiện bản thân mang thai, cơ thể bạn sẽ bắt đầu trải qua nhiều thay đổi cảm xúc khác nhau trong suốt thai kỳ, đó có thể là cảm giác vui, buồn, lo lắng đan xen. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy bản thân xuất hiện một số dấu hiệu dưới đây và tình trạng này xuất hiện kéo dài thường xuyên thì nên tìm đến sự hỗ trợ của bác sĩ vì có nguy cơ rất cao bạn đã mắc chứng trầm cảm khi mang thai. Cụ thể các dấu hiệu bao gồm:

  • Lo lắng quá mức về em bé của bạn
  • Cảm giác bản thân chưa đủ tự tin, không đủ tư cách để làm mẹ
  • Không cảm thấy vui vẻ từ những hoạt động trước đây bạn cảm thấy thú vị
  • Thường xuyên suy nghĩ đến cái chết hoặc tự tử
  • Có tâm trạng chán nản gần như ở tất cả các thời điểm trong ngày
  • Cảm thấy bản thân vô dụng, tội lỗi mà không rõ lý do
  • Tuân thủ kém chăm sóc trước khi sinh
  • Hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy bất hợp pháp
  • Tăng cân kém do chế độ ăn giảm hoặc không đủ chất

Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tình trạng trầm cảm khi mang thai thường xảy ra nhiều nhất ở giai đoạn 3 tháng đầu tiên trong thai kỳ. Do đó, bạn có thể theo dõi những biến đổi về trạng thái tinh thần về thể chất trong giai đoạn này để dễ dàng nhận ra sự thay đổi.

Muốn biết bạn có trầm cảm hay không? Test trầm cảm tại đây

Nguyên nhân hình thành chứng trầm cảm trong thai kỳ

Trong quá trình mang thai, có rất nhiều nguyên nhân khác nhau có thể tác động đến trạng thái tinh thần của người phụ nữ, điều này khi kéo dài vô hình sẽ tạo nên những áp lực, khiến tâm trạng của họ bị ảnh hưởng và dẫn đến trầm cảm khi mang thai. Cụ thể, chúng ta nên nhắc đến một số nguyên nhân điển hình bao gồm:

  • Có tiền sử trầm cảm hoặc rối loạn trầm cảm tiền kinh nguyệt (PMDD).
  • Tuổi của bạn tại thời điểm mang thai (Càng trẻ thì nguy cơ càng cao).
  • Sống một mình.
  • Ít khi nhận được sự hỗ trợ của xã hội
  • Trải qua xung đột hôn nhân.
  • Mang thai ngoài ý muốn
  • Đối mặt với nhiều căng thẳng trong cuộc sống như kinh tế, bạo lực gia đình…
  • Thiếu sự quan tâm của người đàn ông.

trầm cảm khi mang thai là gì

Trầm cảm khi mang thai có nguy hiểm không?

Trường Cao đẳng Sản phụ khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên sàng lọc chứng trầm cảm và lo âu bằng cách sử dụng một công cụ tiêu chuẩn hóa ít nhất một lần đối với phụ nữ trong quá trình mang thai.

Những khuyến cáo này nhằm đảm bảo chúng ta có thể phát hiện những dấu hiệu lâm sàng liên quan đến trầm cảm trong quá trình mang thai và có những hỗ trợ kịp thời để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ hội chứng này đến người mẹ và thai nhi.

Trầm cảm khi mang thai có thể tạo ra một số ảnh hưởng tiêu cực:

  • Hạn chế khả năng tự chăm sóc bản thân của thai phụ: Việc chăm sóc sức khỏe của bản thân trong suốt thai kỳ là rất quan trọng nhưng chứng trầm cảm có thể khiến bạn gạt những nhu cầu cá nhân đó sang một bên. Nếu bị trầm cảm khi mang thai, bạn có thể không tuân theo các khuyến nghị của bác sĩ về thời gian nghỉ ngơi cũng như thực đơn ăn uống phù hợp. Điều này không những ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của mẹ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của em bé.
  • Sử dụng các chất độc hại: Trầm cảm khi mang thai nặng có thể khiến người mẹ không thể kiểm soát hành vi dẫn đến tình trạng sử dụng các chất độc hại như thuốc lá, rượu bia để giải tỏa tâm trạng. Tất cả điều này chắc chắn sẽ tạo nên những tác động có phần tiêu cực đến thai kỳ.
  • Cản trở khả năng gắn kết của người mẹ với thai kỳ: Mặc dù em bé đang ở trong bụng mẹ nhưng em bé thực sự có thể nghe thấy bạn nói và cảm nhận được cảm xúc bằng cao độ, nhịp điệu và độ căng trong giọng nói của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn đang bị trầm cảm trong quá trình mang thai thì rất khó có thể gắn kết được yếu tố này.
  • Ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi: Nếu người mẹ mắc chứng trầm cảm trong thai kỳ thì chắc chắn sẽ tồn tại nguy cơ nghiêm trọng như sảy thai, sinh non…

Các phương pháp điều trị trầm cảm khi mang thai

Để điều trị trầm cảm khi mang thai, các chuyên gia hoặc bác sĩ tâm lý sẽ sử dụng một số phương pháp như liệu pháp hành vi nhận thức, tự hỗ trợ hoặc sử dụng thuốc. Tùy vào thể trạng của mỗi cá nhân và tình hình bệnh, bác sĩ sẽ trao đổi kỹ với bạn về liệu pháp điều trị phù hợp nhất.

Liệu pháp hành vi nhận thức

Đối với liệu pháp tâm lý này, các chuyên gia tâm lý sẽ sử dụng chủ yếu phương pháp trao đổi, trò chuyện để từ đó nhìn nhận được vấn đề người bệnh đang gặp phải. Bằng cách hỗ trợ tự nhiên giúp thân chủ hiểu được vấn đề và tự cân bằng bản thân qua quá trình trị liệu, đây là phương pháp được rất nhiều chuyên gia tin tưởng sử dụng, đặc biệt là với phụ nữ đang trong quá trình mang thai.

Tự hỗ trợ

Nếu tình trạng trầm cảm khi mang thai ở mức độ nhẹ, bạn hoàn toàn có thể tự điều trị, cải thiện trạng thái tinh thần bằng những phương pháp sau:

  • Nói chuyện với người mà bạn tin tưởng về cảm xúc của mình, chẳng hạn như chồng, gia đình hoặc bạn bè của bạn.
  • Đừng bao giờ cảm thấy tội lỗi, xấu hổ hoặc vô dụng khi mang thai ngoài ý muốn vì đây hoàn toàn không phải lỗi của bạn. Hãy thích nghi và đón nhận đứa bé với tinh thần thoải mái nhất
  • Tập thể dục thường xuyên, việc duy trì hoạt động sẽ giải phóng một số endorphin mang lại cảm giác dễ chịu cho bạn.
  • Ăn uống đủ chất theo thực đơn khoa học ngay cả khi bạn không có cảm giác thèm ăn,
  • Tránh sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.
  • Hãy nghĩ về những điều tích cực đem lại cho bạn khi có sự xuất hiện của em bé trong thời gian sắp tới.

trầm cảm khi mang thai

Sử dụng thuốc

Nếu bạn sử dụng thuốc chống trầm cảm trong khi mang thai, bác sĩ tâm lý sẽ cố gắng giảm thiểu sự tiếp xúc của em bé với thuốc. Điều này có thể được thực hiện bằng cách kê đơn một loại thuốc với liều thấp nhất, đặc biệt là trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. 

SSRI

SSRI thường được coi là một lựa chọn tốt sử dụng cho bệnh nhân trầm cảm khi mang thai. Hiện nay, SSRI bao gồm citalopram (Celexa) và sertraline (Zoloft). Tuy nhiên, thuốc cũng có một số biến chứng tiềm ẩn bao gồm thay đổi cân nặng của mẹ và sinh non. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy SSRI không liên quan đến dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, paroxetine (Paxil) có thể làm tăng nguy cơ dị tật tim thai và thường không được khuyến khích trong thai kỳ.

SNRI

SNRI cũng được coi là một lựa chọn tốt cho phụ nữ bị trầm cảm trong quá trình mang thai, bao gồm duloxetine (Cymbalta) và venlafaxine (Effexor XR)

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Nhóm thuốc này bao gồm Nortriptyline (Pamelor) và desipramine (Norpramin). Mặc dù thuốc chống trầm cảm ba vòng thường không được coi là phương pháp điều trị được ưu tiên hàng đầu, nhưng đây có thể là một lựa chọn hiệu quả cho những phụ nữ không phản ứng với các loại thuốc khác.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng clomipramine (Anafranil) có thể liên quan đến dị tật bẩm sinh của thai nhi, bao gồm cả dị tật tim. Do đó, trong quá trình sử dụng thì bạn cũng nên trao đổi kỹ với bác sĩ về những nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình mang thai.

Trên đây là một số chia sẻ liên quan đến hội chứng trầm cảm khi mang thai ở phụ nữ. Từ đó, giới thiệu với bạn đọc một số thông tin liên quan đến phương pháp điều trị trầm cảm trong quá trình mang thai hiệu quả nhất.

Nếu bạn đang mắc trầm cảm trong thai kỳ và đang băn khoăn không bết làm thế nào để tự giải quyết vấn đề thì hãy liên hệ ngay với chuyên gia/ bác sĩ của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.

Rối Loạn Stress Sau Sang Chấn (PTSD): Nguyên Nhân Và Triệu Chứng

Hầu hết những người trải qua các sự kiện đau đau thương có thể gây ra một nỗi ám ảnh trong 1 khoảng thời gian, tuy nhiên họ có thể tự hồi phục tinh thần dần dần.

Nếu các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn, kéo dài nhiều năm gây cản trở hoạt động hàng ngày của bạn, bạn có thể bị PTSD. Một ví dụ điển hình cho tình trạng này là những người lính phải trải qua cuộc chiến tranh đẫm máu và bị ám ảnh nặng nề khi quay lại cuộc sống bình thường.

Rối loạn stress sau sang chấn ( PTSD) là gì?

Rối loạn stress sau sang chấn (PTSD) là một tình trạng sức khỏe tâm thần được hình thành bởi một sự kiện đáng sợ, khi ai đó trải qua hoặc chứng kiến ​​nó. Các triệu chứng có thể bao gồm hồi tưởng, ác mộng và lo lắng nghiêm trọng, cũng như những suy nghĩ không kiểm soát được về sự kiện này.

rối loạn sau sang chấn

Triệu chứng rối loạn stress sau sang chấn (PTSD)

Các triệu chứng rối loạn stress sau chấn thương có thể bắt đầu tại thời điểm các sự kiện đau thương xảy ra và kéo dài nhiều năm gây ra các vấn đề đáng kể trong cuộc sống, công việc và ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ. Chúng gây cản trở cuộc sống thông thường của bạn.

Đây là một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến mà bạn có thể nhận ra. Trải nghiệm của mỗi người là khác nhau, vì vậy bạn có thể gặp một số hoặc tất cả những triệu chứng

1. Hồi tưởng, sống lại các khía cạnh của những gì đã xảy ra

  • Hồi tưởng sống động sự kiện đau buồn như thể nó đang xảy ra lần nữa.
  • Những suy nghĩ hoặc hình ảnh về sự kiện đau buồn xâm nhập tâm trí  một cách mất kiểm soát.
  • Những giấc mơ hoặc ác mộng bất thường về sự kiện đau buồn.
  • Đau khổ dữ dội trước những thứ gây gợi nhớ đến sự kiện đau buồn.
  • Cảm giác thể chất như đau, đổ mồ hôi, buồn nôn hoặc run rẩy mỗi lần liên tưởng đến những thứ có liên quan đến sự kiện khiến bạn mắc PTSD.

2. Tránh né những điều gợi lại sự ám ảnh

  • Cố gắng tránh suy nghĩ hoặc nói về sự kiện đau buồn, luôn tìm cách tạo cảm giác bận rộn.
  • Tránh các địa điểm, hoạt động hoặc những người nhắc bạn nhớ về sự kiện đau buồn.
  • Không thể nhớ chi tiết những gì đã xảy ra.
  • Cảm thấy tê liệt hoặc cắt đứt cảm xúc một cách bất thường.
  • Cảm thấy tê liệt hoặc tách rời khỏi cơ thể của bạn
  • Không thể bày tỏ tình cảm với bất kỳ ai
  • Làm những việc có thể tự hủy hoại bản thân hoặc mang tính liều lĩnh, nguy hiểm.
  • Sử dụng rượu bia, ma túy để trốn tránh ký ức.

3. Suy nghĩ tiêu cực

  • Suy nghĩ tiêu cực về bản thân, người khác hoặc thế giới.
  • Vô vọng về tương lai.
  • Các vấn đề về trí nhớ, bao gồm cả việc không nhớ các khía cạnh quan trọng của sự kiện đau buồn.
  • Khó duy trì mối quan hệ thân thiết.
  • Cảm thấy xa cách với gia đình và bạn bè.
  • Từ bỏ dần các hoạt động bạn từng yêu thích.
  • Khó tiếp cận những cảm xúc tích cực.
  • Cảm giác tê tái bất chợt , không lý giải được cảm xúc bản thân.

4. Thay đổi thể chất và cảm xúc.

  • Dễ bị giật mình hoặc sợ hãi.
  • Luôn đề phòng và cảm thấy có sự nguy hiểm bao quanh.
  • Tự hủy hoại bản thân, chẳng hạn như uống quá nhiều hoặc lái xe quá nhanh
  • Mất ngủ.
  • Không thể tập trung.
  • Khó chịu, bộc phát tức giận hoặc có cử chỉ hung hăng.
  • Cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ bao trùm bản thân 1 cách vô cớ.

5. Ảnh hưởng trong giấc mơ

Đối với trẻ em từ 6 tuổi trở xuống, các dấu hiệu và triệu chứng của PTSD bao gồm:

  • Tái hiện sự kiện đau buồn hoặc các khía cạnh của sự kiện đau buồn thông qua trò chơi.
  • Những giấc mơ đáng sợ có hoặc không liên quan đến sự kiện gây PTSD.
  • Cường độ của các triệu chứng

Các triệu chứng PTSD có thể khác nhau về cường độ theo thời gian. Bạn có thể có nhiều triệu chứng PTSD hơn khi rơi vào tình trạng stress kéo dài hoặc khi bạn bắt gặp nhiều thứ liên quan gợi nhớ về những gì bạn đã trải qua. Ví dụ, khi xem 1 cảnh phim trên TV có ảnh ấu dâm khiến bạn liên tưởng đến bản thân và có cảm giác vô cùng đau đớn.

ptsd-rối loạn sau sang chấn

Muốn biết bạn có bị rối loạn stress sau sang trấn (PTSD) không? Làm bài test tại đây

Nguyên nhân gây ra rối loạn stress sau sang chấn 

Bạn có thể phát triển chứng rối loạn stress sau sang chấn khi bạn trải qua, chứng kiến một sự kiện liên quan đến cái chết, bị đe dọa, chấn thương cơ thể nghiêm trọng hoặc xâm phạm tình dục….

Các bác sĩ không chắc chắn lý do tại sao một số người bị PTSD. Như với hầu hết các vấn đề sức khỏe tâm thần, PTSD có thể là do sự kết hợp phức tạp của:

  • Trải nghiệm đáng sợ, gồm số lượng và mức độ nghiêm trọng của chấn thương tâm lý mà bạn đã trải qua trong cuộc đời.
  • Từ yếu tố di truyền (tiền sử gia đình bị rối loạn lo âu và trầm cảm).
  • Tính cách của bạn, bạn dễ bị ám ảnh bởi các sự kiện đáng sợ.
  • Cách bộ não của bạn điều chỉnh các hóa chất và hormone mà cơ thể bạn tiết ra để phản ứng với căng thẳng.

Các yếu tố làm gia tăng khả năng bị PTSD

Mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể bị rối loạn căng thẳng sau chấn thương. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể khiến bạn có nhiều khả năng phát triển PTSD sau một sự kiện đau buồn, chẳng hạn như:

  • Trải qua chấn thương dữ dội hoặc lâu dài.
  • Đã từng trải qua những chấn thương khác trước đó trong đời, chẳng hạn như bị lạm dụng thời thơ ấu.
  • Có một công việc làm tăng nguy cơ tiếp xúc với các sự kiện đau thương,
  • Có các vấn đề sức khỏe tâm thần khác, chẳng hạn như lo lắng hoặc trầm cảm
  • Gặp vấn đề với việc lạm dụng chất gây nghiện, như uống quá nhiều hoặc sử dụng ma túy
  • Thiếu sự quan tâm của gia đình và bạn bè
  • Có người thân cùng huyết thống với các vấn đề sức khỏe tâm thần.

Các sự kiện phổ biến nhất dẫn đến sự phát triển của PTSD bao gồm:

  • Tiếp xúc chiến tranh tàn khốc.
  • Bị lạm dụng thân thể thời thơ ấu.
  • Bị bạo lực tình dục, bạo hành gia đình nghiêm trọng.
  • Tấn công thể xác bởi người, thú dữ hoặc máy móc lớn…
  • Bị đe dọa bằng vũ khí.
  • Một tai nạn nghiêm trọng.

Nhiều sự kiện đau thương khác cũng có thể dẫn đến PTSD, chẳng hạn như hỏa hoạn, thảm họa thiên nhiên, trộm cắp, cướp giật, tai nạn máy bay, tra tấn, bắt cóc, chẩn đoán bệnh nan y và các sự kiện nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khác.

rối loạn sau sang chấn

Các biến chứng của rối loạn stress sau sang chấn 

Mắc PTSD cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần khác, chẳng hạn như:

  • Trầm cảm và lo âu
  • Các vấn đề về ma túy hoặc sử dụng rượu
  • Rối loạn ăn uống
  • Suy nghĩ và hành động tự sát

Phòng ngừa

Sau khi trải qua sau một sự kiện đau buồn, ban đầu nhiều người có các triệu chứng giống như PTSD, như không thể ngừng suy nghĩ về những gì đã xảy ra. Sợ hãi, lo lắng, tức giận, trầm cảm, cảm giác tội lỗi – tất cả đều là những phản ứng thông thường đối với chấn thương. Tuy nhiên, phần lớn những người tiếp xúc với chấn thương sẽ không phát triển chứng rối loạn stress sau chấn thương lâu dài.

  • Nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ kịp thời có thể ngăn các biểu hiện căng thẳng bình thường trở nên tồi tệ hơn và phát triển thành PTSD. Bạn cần chia sẻ nhiều với gia đình và bạn bè, những người có thể lắng nghe và đưa ra lời an ủi
  • Tìm kiếm một chuyên gia sức khỏe tâm thần để có một liệu trình điều trị. Sự hỗ trợ từ mọi người sẽ giúp ngăn bạn chuyển sang các phương pháp đối phó không lành mạnh như lạm dụng rượu hoặc ma túy.
  • Tới gặp bác sĩ nếu bạn có những suy nghĩ và cảm xúc rối loạn về một sự kiện đau buồn trong hơn một tháng,

Hội Chứng Sợ Xã Hội: Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Cần Biết

Nếu bạn thường xuyên sợ hãi quá mức trong các tình huống giao tiếp, đó có thể là dấu hiệu của hội chứng sợ xã hội, hay còn gọi là ám ảnh sợ xã hội, hoặc rối loạn lo âu xã hội. Đây là một dạng bệnh trong nhóm bệnh về rối loạn lo âu, xảy ra phổ biến ở lứa tuổi thiếu niên và thanh niên.

Việc thống kê tỉ lệ người mắc hội chứng sợ xã hội thực tế gặp nhiều khó khăn. Do có nhiều người không tìm đến cơ sở chuyên môn để được giúp đỡ nên ban đầu tỉ lệ thống kê bệnh này khá nhỏ. Ngoài ra, vì các tiêu chuẩn chẩn đoán ám ảnh sợ xã hội có nhiều điểm chung với các rối loạn khác nên dễ xảy ra nhầm lẫn và làm cho kết quả thống kê không thật sự thể hiện thực tế khách quan. 

Hội chứng sợ xã hội hay ám ảnh sợ xã hội là gì?

Hội chứng sợ xã hội là một khái niệm để chỉ về tình trạng lo âu và sợ hãi quá mức đối với việc giao tiếp xã hội hoặc sợ bị mất mặt, xấu hổ trong các tình huống hàng ngày. Người mắc chứng sợ xã hội thường tìm mọi cách để tránh tương tác, tiếp xúc với bất kỳ ai. Nếu bị bắt buộc phải giao tiếp, họ thường dễ bị bối rối, kích động, lo âu, thậm chí là hoảng loạn.

Người bệnh luôn bị ám ảnh bởi việc bị người khác nhìn thấy, phê bình, chê cười và luôn lo sợ mình sẽ rơi vào tình huống nào đó xấu hổ, mất mặt. Hội chứng này có thể nghiêm trọng đến mức gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến công việc, chuyện học hành và đời sống sinh hoạt hàng ngày của người mắc phải.

Một số tình huống mà người bị ám ảnh xã hội thường sợ hãi và tránh né:

  • Nói chuyện trước đám đông
  • Làm việc khi ai đó đang nhìn mình
  • Nói chuyện qua điện thoại 
  • Gặp người lạ
  • Hẹn hò
  • Ăn ở nơi công cộng hoặc ăn uống với người khác
  • Trả lời câu hỏi trong lớp học
  • Phát biểu trong cuộc họp
  • Biểu diễn trên sân khấu hoặc trước mặt người khác

Nỗi sợ của những người mắc phải hội chứng này thường biểu hiện qua các dấu hiệu thể chất như hồi hộp, khó thở, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, đỏ mặt, buồn nôn, đau dạ dày, run rẩy, tránh giao tiếp bằng mắt… Khi nói chuyện, họ thường bị giảm khả năng diễn đạt và khó bình tĩnh để tập trung suy nghĩ.

Hội chứng sợ xã hội

Dấu hiệu đặc trưng của hội chứng sợ xã hội

Sự lo âu, bối rối là tâm trạng vô cùng phổ biến ở con người, ai cũng có lúc gặp phải. Việc bất an khi sắp gặp người lạ hay phát biểu trước đám đông là điều bình thường và dễ hiểu. Tuy nhiên, người mắc chứng ám ảnh sợ xã hội lại xuất hiện tình trạng lo âu đến mức bất bình thường và trong một thời gian dài trước khi sự kiện giao tiếp diễn ra.

  • Họ có thể mất ăn, mất ngủ, căng thẳng hàng tuần, hàng tháng trời trong quá trình chuẩn bị cho một hoạt động ở nơi đông người.
  • Họ không ngừng tưởng tượng ra những tình huống xấu hổ, bẽ mặt mình có thể sẽ gặp phải và bị mọi người phê bình, chê trách.
  • Người bệnh thường ghi nhớ rất rõ những sự kiện mà bản thân mình bị xấu hổ trước đám đông như bị giáo viên phê bình trước lớp,
  • Bị bố mẹ mắng trước họ hàng hoặc bị phạm lỗi ở nơi công cộng. 
  • Sợ các tình huống xã hội yêu cầu người bệnh phải tương tác, giao tiếp với người khác, bộc lộ bản thân mình và đối mặt trực tiếp với đối phương. Bản chất của nỗi sợ này chính là quá lo sợ bị người khác đánh giá. Nỗi sợ hãi này khiến cho người chịu nó cảm thấy rất khó chịu, đau khổ, vì vậy họ buộc phải tìm mọi cách để tránh né.
  • Việc chịu đựng nỗi sợ khi giao tiếp xã hội trong một thời gian dài có thể gây ra căng thẳng, hoảng loạn. 
  • Sợ những tình huống đặc trưng như phát biểu trước đám đông, ăn uống trước mặt người khác hoặc sử dụng nhà vệ sinh công cộng. 

sợ đám đông

Nguyên nhân gây ra hội chứng sợ xã hội

  • Lý do xuất hiện và phát triển chứng ám ảnh sợ xã hội vẫn chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng đó có thể là sự kết hợp giữa các yếu tố sinh học và môi trường sống. 
  • Về mặt di truyền, các nhà nghiên cứu đã phát hiện một số biến thể gen có khả năng liên quan đến hội chứng sợ xã hội. Một số vùng não có liên quan đến sự sợ hãi và lo lắng cùng với chất serotonin trong não (có tác dụng điều chỉnh tâm trạng) cũng có thể góp phần gây ra tình trạng này. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn đang được khoa học nghiên cứu tìm hiểu cụ thể hơn.
  • Ở khía cạnh xã hội, môi trường sống với những trải nghiệm tiêu cực có thể là một nguyên nhân quan trọng. Ví dụ như gia đình nhiều mâu thuẫn, thường bị bắt nạt, đã từng bị lạm dụng, công việc gây ra căng thẳng thần kinh liên tục…
  • Ngoài ra, một người có tính cách nhút nhát hoặc có kỹ năng xã hội yếu cũng có thể dễ bị rối loạn lo âu xã hội

Ám ảnh sợ xã hội thường xuất hiện ở lứa tuổi từ thiếu niên đến thanh niên. Bác sĩ có thể chẩn đoán một người mắc hội chứng này nếu người đó xuất hiện các triệu chứng đặc trưng trong vòng ít nhất 6 tháng. Nếu không được điều trị, ám ảnh sợ xã hội có thể kéo dài đến mãn tính, gây ra nhiều tác hại cho đời sống và sức khỏe người bệnh.

sợ xã hội

Các liệu pháp điều trị hội chứng sợ xã hội

Liệu pháp tâm lý

Thứ nhất là liệu pháp tâm lý, cụ thể là liệu pháp nhận thức – hành vi. Đây là biện pháp tác động để người bệnh điều chỉnh những nhận thức sai lệch của mình, kiểm soát suy nghĩ để vượt qua nỗi sợ hãi. Bác sĩ sẽ đưa ra các bải tập để người bệnh sẽ tập làm quen, tiếp xúc, đối mặt mới những gì họ lo sợ và né tránh cho đến khi sự lo âu của họ dần dần giảm bớt.

Liệu pháp này cũng có có thể được tiến hành theo nhóm, tập trung những người có cùng những vấn đề chung. Những người bệnh hiểu rõ bệnh của nhau nên có thể giúp đỡ nhau tăng hiệu quả điều trị. Các chương trình rèn luyện kỹ năng xã hội cũng có ích cho người mắc chứng ám ảnh sợ xã hội.

Chữa trị bằng thuốc

Thứ hai là liệu pháp chữa trị bằng thuốc cũng đóng vai trò quan trọng. Các loại thuốc chống trầm cảm như SSRI được đánh giá là hiệu quả và không cản trở liệu pháp hành vi – nhận thức.

Yếu tố quan trọng trong quá trình chữa trị hội chứng sợ xã hội là phải kiên nhẫn là linh hoạt áp dụng biện pháp phù hợp với từng người. Không có một quy trình tiêu chuẩn nào là phù hợp cho tất cả người bệnh. Bác sĩ và bệnh nhân cần phải trao đổi kỹ lưỡng, lập kế hoạch điều trị phù hợp và liên tục đánh giá từng lộ trình để có điều chỉnh kịp thời.

Có thể nói, mật độ dân số càng ngày càng đông đúc nhưng tỉ lệ người có xu hướng hoạt động một mình cũng càng ngày càng tăng vì xã hội hiện đại gây ra cho họ rất nhiều lo âu căng thẳng. Hội chứng sợ xã hội là một rối loạn phổ biến trong bối cảnh như vậy.

Chúng ta cần hiểu đúng về những chứng rối loạn lo âu này để giúp bản thân và gia đình giữ gìn một cuộc sống khỏe mạnh, hạnh phúc. Nếu bạn thấy mình mắc một trong số những dấu hiệu trên thì hãy liên hệ với đội ngũ bác sĩ/chuyên gia tâm lý của chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ và điều trị kịp thời.